Hội nghị giao ban Y Tế dự phòng Tây Nguyên, Đăk Nông 17-18/7/2008
Đăng ngày: 29/07/2014Ngày 17-18/7/2008, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phối hợp với Sở Y tế tỉnh Đăk Nông đã tổ chức Hội nghị giao ban Y tế dự phòng khu vực Tây Nguyên tại Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông.
BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYEN ------------------- Số:______/VTN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ? Tự do ? Hạnh phúc ----------------------------------
Buôn Ma Thuột, ngày 07 tháng 7 năm 2008 |
THÔNG BÁO KẾT QUẢ
HỘI NGHỊ GIAO BAN Y TẾ DỰ PHÒNG TÂY NGUYEN
Đăk Nông 17-18/7/2008
Ngày 17-18/7/2008, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phối hợp với Sở Y tế tỉnh Đăk Nông đã tổ chức Hội nghị giao ban Y tế dự phòng khu vực Tây Nguyên tại Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông.
I. MỤC TI?U HỘI NGHỊ
Nhằm đánh giá kết quả hoạt động y tế dự phòng khu vực Tây Nguyên 6 tháng đầu năm và bàn triển khai kế hoạch 6 tháng cuối năm 2008.
II. THÀNH PHẦN HỘI NGHỊ
- Chủ trì hội nghị: PGS.TS. Đặng Tuấn Đạt ? Viện trưởng Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
- Thành phần hội nghị: tổng số đại biểu tham dự: 39 người.
- Đồng chí Y Thịnh ? Phó Chủ tỉnh UBND tỉnh Đăk Nông;
- BS. Ngô Minh Trực ? Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đăk Nông;
- Đại diện Lãnh đạo Trung tâm YTDP các tỉnh Tây Nguyên và cán bộ chuyên trách các chương trình, mục tiêu Quốc gia;
- Lãnh đạo Trung tâm chăm sóc SKSS các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum và Đăk Nông;
- Lãnh đạo Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế Bờ Y tỉnh Kon Tum;
- Lãnh đạo Viện và phụ trách các khoa, phòng; thư ký chương trình, mục tiêu Quốc gia: Tiêm chủng mở rộng, Vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống SDD, phòng chống HIV/AIDS.
III. NỘI DUNG HỘI NGHỊ
1. Các nội dung chính của hội nghị:
1.1. Báo cáo hoạt động YTDP 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2008 của các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum và Đăk Nông;
1.2. Hoạt động phòng chống dịch khu vực Tây Nguyên 6 tháng đầu năm 2008;
1.3. Hoạt động phòng chống sốt xuất huyết và phòng chống bệnh Dại 6 tháng đầu năm
1.4. Công tác tiêm chủng mở rộng 5 tháng đầu năm
1.5. Hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và an toàn vệ sinh thực phẩm
2. Các bài trình bày:
2.1. Đồng chí Y Thịnh ? Phó Chủ tỉnh UBND tỉnh Đăk Nông phát biểu chào mừng Hội nghị;
2.2. BS. Mai Đình Hà ? Phó giám đốc TTYT dự phòng tỉnh Đăk Lăk báo cáo kết quả hoạt động YTDP 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2008;
2.3. BS. Nguyễn Đại - Phó giám đốc TTYT dự phòng tỉnh Gia Lai báo cáo kết quả hoạt động YTDP 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2008;
2.4. BS Nguyễn Đình Bảng - Phó giám đốc TTYT dự phòng tỉnh Kon Tum báo cáo kết quả hoạt động YTDP 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2008;
2.5. BS. Trần Thị Kim Tuyển - Giám đốc TTYT dự phòng tỉnh Đăk Nông báo cáo kết quả hoạt động YTDP 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2008;
2.6. BS. Nguyễn Thái ? Trưởng khoa Dịch tễ, Viện VSDT Tây Nguyên, báo cáo hoạt động phòng chống dịch khu vực Tây Nguyên 6 tháng đầu năm 2008
2.7. BS. Đỗ Thị Tam Giang ? Thư ký chương trình TCMR khu vực Tây Nguyên báo cáo kết quả triển khai công tác TCMR 5 tháng đầu năm;
2.8. BS CK2. Hoàng Anh Vường ? Phó viện trưởng Viện VSDT Tây Nguyên báo cáo kết quả công tác phòng chống Sốt xuất huyết và phòng chống bệnh Dại 6 tháng đầu năm
2.9. Ths. Đặng Oanh ? Phó trưởng khoa Dinh dưỡng và An toàn vệ sinh thực phẩm, Viện VSDT Tây Nguyên báo cáo hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và an toàn vệ sinh thực phẩm khu vực 6 tháng đầu năm.
3. Kết quả các báo cáo và thảo luận của các đại biêu.
- Tình hình dịch bệnh và công phòng chống: Trong 6 tháng đầu năm 2008 tình hình dịch bệnh ở khu vực cơ bản ổn định, Sốt xuất huyết xảy ra rải rác (M/C: 175/0), bệnh tay - chân - miệng tại Đắc Lắc, Đăk Nông (M/C: 51/0), dịch tiêu chảy do a míp và lỵ trực khuẩn ở Đắc Nông: M/C: 120/2; dịch viêm não Nhật Bản tại tỉnh Gia Lai 5 tháng đầu năm 2008 xác định số mắc/chết: 12/2 trường hợp, tăng so với cùng kỳ năm 2007 (1/0); dịch hạch tiếp tục được khống chế; Hoạt động giám sát và sẵn sàng phòng chống dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm và dịch cúm A H5N1 thực hiện đúng sự chỉ đạo của Bộ Y tế;
- Công tác tiêm chủng mở rộng: Tỷ lệ TCĐĐ cho trẻ <1 tuổi, trong 5 tháng đầu năm 2008 đạt 34,7%; cao hơn so với cùng kỳ năm 2007; có 22/44 huyện đạt tiến độ tiêm chủng; 12 huyện chỉ đạt <30%. Tiêm UV2+ PNCT: 36,0%; tăng 4% so với cùng kỳ; thấp hơn so với KH. Tiêm UV2+PNTSĐ: 31,9%; giảm 4% với cùng kỳ; Tỷ lệ trẻ được bảo vệ UVSS: 38,1% đạt mục tiêu chương trình; Tỷ lệ tiêm VGB3 đạt 36,3% tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2007 (31,5%); Tỷ lệ tiêm VGB1 đạt 49,1% tăng 14% so với cùng kỳ năm 2007. Thường xuyên giám sát tích cực các bệnh truyền nhiễm trẻ em, điều tra xác minh dịch, chỉ đạo và hỗ trợ phòng chống kịp thời.
- Công tác phòng chống sốt xuất huyết: Các tỉnh đã tăng cường truyền thông giáo dục, nhưng vào giờ cao điểm trước và trong mùa dịch chưa mạnh do dự án không còn kinh phí hoạt động; các biện pháp giám sát phòng chống chặt chẽ, các chỉ số điều tra véc tơ ở mức ổn định; trong 6 tháng đầu năm, dịch bệnh chỉ xảy ra lẻ tẻ, rải rác không thành dịch lớn, chủ yếu ở Gia Lai và Đăk Nông; có số M/C: 175/0, giảm so với cùng kỳ 2007 (M/C: 277/0), tỷ lệ mắc chung: 4,68/100.000 dân (Đăk Lăk: 1,81; Gia Lai: 8,96; Đăk Nông: 8,21 và Kon Tum: 0),
- Phòng chống bệnh Dại: Trong 6 tháng đầu năm, có 5.017 trường hợp tiêm phòng dại và 07 ca tử vong do Dại tại 4 tỉnh Tây Nguyên, giảm so với cùng kỳ 2007 (M/C: 5.696/10). Số tử vong chủ yếu tại Đăk Lăk và Gia Lai. Từ 1996 đến nay đã có 24/45 huyện/thị xác định có bệnh Dại lưu hành. Ban điều hành khu vực thường xuyên chỉ đạo duy trì nâng cao chất lượng hoạt động tại 05 điểm tiêm phòng Dại. Tuy nhiên, các cấp chính quyền tỉnh huyện chưa thực sự quan tâm đến công tác phòng chống Dại. Công tác truyền thông giáo dục trong cộng đồng chưa được sâu rộng. Ngành thu y các tỉnh chưa quản lý tốt đàn chó nuôi, tỷ lệ tiêm phòng Dại cho đàn chó không cao, đặc biệt ở 2 tỉnh trọng điểm Gia Lai và Đăk Lăk.
- Hoạt động Vệ sinh an toàn thực phẩm: Công tác kiểm tra thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được triển khai tại 4 tỉnh, có 586 đoàn thanh tra, kiểm tra được thành lâp; đã kiểm tra tại 12.557 cơ sở thực phẩm, có 8.420 cơ cở đạt tiêu chuẩn vệ sinh (chiếm tỷ lệ 67,1%); có 2.354 cơ sở vi phạm bị xử lý. Công tác tuyên truyền giáo dục được đẩy mạnh: 666 buổi nói chuyện chuyên đề, 204 lớp tập huấn, 64 hội thảo hội nghị được tổ chức, thu hút 232.625 lượt người tham dự. Các hoạt động phát thanh, truyền hình, đăng báo, làm băng rôn, khẩu hiệu vẫn duy trì tốt. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2008, tại khu vực đã xảy ra 13 vụ ngộ độc thực phẩm, trong đó có 2 vụ có >50 người mắc. Tổng số mắc/chết là 346/4. So với cùng kỳ năm 2007, mặc dù số vụ ngộ độc không tăng nhưng số mắc, số chết đều tăng. Nguyên nhân: Do thực phẩm nhiễm VSV gây bệnh: 3 vụ (23,1%); do TP có độc: 6 vụ (46,2%); không rõ nguyên nhân: 4 vụ (30,7%). So với cùng kỳ năm 2007, số vụ ngộ độc do ăn phải thực phẩm độc có xu hướng tăng hơn. Đặc biệt có 5 vụ ngộ độc nấm với 22 người mắc, 4 tử vong.
- Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em: Triển khai ngày vi chất dinh dưỡng (1 - 2/6/2008): có 389.306 trẻ từ 6-60 tháng tuổi được uống vitamin A, đạt tỷ lệ 97,4%; có 35.323 phụ nữ sinh con trong vòng 1 tháng được uống vitamin A, đạt tỷ lệ 89,1% và 95,0% trẻ 24 - 60 tháng được uống thuốc tẩy giun. Hoạt động của mạng lưới công tác viên dinh dưỡng gặp nhiều khó khăn do có tới 50% cán bộ chuyên trách là mới, cán bộ thường xuyên thay đổi, chế độ phụ cấp cho công tác viên theo Thông tư 147/TT không còn.
- Sức khoẻ môi trường: Triển khai các hoạt động kiểm tra giám sát về vệ sinh nước sạch, nước ăn uống, và nhà tiêu hộ gia đình theo Thông tư 15/2006/TT-BYT. Giám sát tiến độ thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại tỉnh Kon Tum. Giám sát các yếu tố nguy cơ đối với nước sinh hoạt nông thôn: tại tỉnh Kon Tum trong 665 hộ được thanh tra vệ sinh có 164 hộ không có nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt; nguy cơ ô nhiễm nguồn nước rất lớn, chiếm 82,63%. Tại Gia Lai 661 hộ được giám sát có 171 hộ không có nguồn nước; 84,49% nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm cao. Giám sát công tác quản lý chất thải tại 13 bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện khu vực; có 13/13 BV đã thu gom chất thải 1 lần/ngày; có 8/13 lò đốt chất thải BV đạt tiêu chuẩn và chỉ có 5/13 BV đã xử lý nước thải đúng quy định. Nhìn chung các hoạt động về vệ sinh môi trường tại cơ sở còn gặp nhiều khó khăn do chưa được quan tâm đúng mức, không có đầu tư ngân sách cho hoạt động, cán bộ phụ trách đều kiêm nhiệm, hiệu quả chưa cao.
- Các hoạt động Y học lao động, bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích tập chung chủ yếu vào đo đạc môi trường lao động và khám phân loại sức khoẻ công nhân, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và điều tra hồ sơ lưu trữ về tai nạn thương tích. Hiện tại nhiều cơ sở sản xuất, môi trường làm việc của người lao động chịu tác động bởi tiếng ồn, nhiệt độ, bức xạ và bụi. Bệnh tật chủ yếu là TMH và RHM. Điều tra về tai nạn thương tích: tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao. Sự quan tâm cho công tác này chưa nhiều.
IV. KẾT LUẬN
Trên cơ sở các ý kiến thảo luận và tham luận tại hội nghị, PGS.TS Đặng Tuấn Đạt ? Viện trưởng Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên tổng kết hội nghị:
1. Hệ thống quản lý: Lãnh đạo các TTYT dự phòng tuyến tỉnh cần quan tâm hơn đến hoạt động y tế dự phòng và phát huy hiệu quả của mạng lưới y tế cơ sở trong việc thống kê báo cáo tình hình hoạt động tại địa phương. Duy trì và đảm bảo chất lượng công tác giao ban đối với các huyện, thị xã.
2. Chủ động giám sát dịch bệnh: cúm A H5N1, Tả, bệnh Tay - chân -miệng, SXH...chuẩn bị đầy đủ vật tư hóa chất sẵn sàng đối phó khi có dịch xảy ra. Trước khi chưa có văn bản sửa đổi về báo cáo dịch, yêu cầu các TTYT dự phòng củng cố hệ thống giám sát, báo cáo dịch theo quy định 4880/BYT. Ngay trong quý 3/2008, đối với các TTYT dự phòng Gia Lai, Kon Tum, Đắc Nông xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập phòng chống dịch cúm A H5N1.
3. Triển khai thực hiện các biện pháp để duy trì đạt tỷ lệ tiêm chủng cho các đối tượng. Tăng cường công quản lý tiêm chủng, giám sát phản ứng sau tiêm, đảm bảo an toàn tiêm chủng. Kiểm tra đánh giá hiệu lực tiêm chủng. Từ ngày 24-25/7 tại Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên sẽ diễn hội nghị chỉ đạo chiến dịch tiêm vác xin sởi mũi 2, đề nghị TTYT dự phòng tăng cường hoạt động chuẩn bị cho chiến dịch tiêm VX sởi vào cuối năm;
4. Cần phối hợp với các ban ngành tại địa phương tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh thực phẩm, đặc biệt thức ăn đường phố, thực phẩm lưu thông tại vùng sâu, vùng xa, cơ sở sản xuất kinh doanh. Củng cố hệ thống giám sát, báo cáo, xác minh và xử lý kịp thời các vụ ngộ độc. Hoạt động phòng chống Suy dinh dưỡng cần tập trung phấn đâú đạt mục tiêu chương trình. Tăng cường công tác truyền thông phù hợp với dân tộc Tây Nguyên.
5. Các Sở Y tế và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh cần đầu tư thêm cho các hoạt động vệ sinh môi trường, y học lao động, phòng chống tai nạn thương tích, tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, kiểm tra giám sát vệ sinh môi trường đất, nước, không khí....Tổ chức đo đạc yếu tố môi trường lao động; khám sức khỏe cho người lao động. Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ bảo vệ môi trường để người dân biết được các yếu tố nguy cơ môi trường đất, nước, không khí tác hại đến sức khoẻ cộng đồng.
6. Để đảm bảo cho việc xác định căn nguyên đề nghị các tỉnh cần chú ý quy trình thu mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm, nâng cao năng lực phòng thí nghiệm, đáp ứng kịp thời cho việc giám sát và phòng chống dịch bệnh.
Hội nghị kết thúc với sự nhất trí của các đại biểu tham dự.
VIỆN TRƯỞNG
(Đã ký)
Đặng Tuấn Đạt